Từ ngữ: Thiện - Thiền - Đan
WGPSG -- Tin Đức Hồng y Paul Shan Kuo-Hsi, S.J., của Đài Loan, được Chúa gọi về ngày 22/08/2012 đã được giới truyền thông các nước loan báo rộng rãi, vì ngài là một người nổi tiếng.
Tiếng Hoa thì đăng đúng tên của ngài là 單國璽, tiếng Tây người ta cứ đăng tên của ngài theo phiêm âm là Paul Shan Kuo-Hsi, riêng tiếng Việt lại có vấn đề.
Hầu hết các trang tin tiếng Việt điều dịch là Đan Quốc Tỷ, cũng có người dịch nhầm là Thiền Quốc Tỷ. Dòng Tên Việt Nam lập tức đưa ra ý kiến nên dịch là Thiện Quốc Tỷ (có giải thích). Nhưng vẫn có người không chấp nhận. Vậy chữ 單phải dịch ra tiếng Việt thế nào, trong trường hợp dùng chỉ họ tên, địa danh... có khác với các trường hợp thông thường hay không?
1. Tính phức tạp của chữ Hoa
1.1. Cách viết không thống nhất. Chữ Hoa có 2 loại chữ: phồn thể và giản thể, như chữ單 (đan) chúng ta đang bàn, cách viết phồn thể là單, còn giản thể là单. Chữ này khác biệt không nhiều, có những chữ khác xa một trời một vực, như chữ 廣(quảng), phồn thể là廣, giản thể là广, hay chữ 厰 (xưởng), phồn thể là厰, giản thể là厂. Liên Hợp Quốc nhìn nhận chữ giản thể là chữ chính thức, nhưng ngoài Trung Quốc và Singapore, hầu hết các vùng người Hoa khác đều dùng phồn thể. Bộ Giáo dục Việt Nam quy định các học sinh ở trường nếu có học chữ Hoa, thì học giản thể, nhưng ngoài xã hội và cả báo Sài Gòn Giải Phóng bản tiếng Hoa, lại dùng phồn thể, nên các em học chữ Hoa ở trường không thể đọc báo.
1.2. Một âm có nhiều chữ. Chữ Hoa có khi cùng một âm có nhiều chữ, ví dụ chữ đan mà chúng ta đang bàn đến, có 6 chữ. 丹, 單 (单), 襌 (褝), 鄲 (郸), 砃, 癉 (瘅), mỗi chữ có một nghĩa khác. Đối với những người học chữ Hoa bằng cách phiên âm, hay như tiếng Việt, gây rất nhiều khó khăn, vì không thể phân biệt được chữ nào.
1.3. Một chữ có nhiều âm. Chữ Hoa có khi một chữ có nhiều âm. Dùng vào loại từ khác nhau, đôi khi lại có âm khác nhau. Như chữ chúng ta đang bàn單, trong tiếng Phổ Thông, có 3 âm, là dān, shàn, chán.Hay như chữ 好 (hảo), có 2 âm: hǎo, hào, khi tạo thành từ, cùng chữ, cũng không biết phải đọc thế nào, mà phải coi hết cả mạch văn. Ví du: 不好, nếu là tĩnh từ thì đọc là bất hảo, như: trà bất hảo (trà không tốt). Nếu là động từ thì đọc là hiếu, háo, như bất hiếu trà (không thích trà). Đây chính là vấn đề rất khó khăn cho người học tiếng Hoa.
2. Âm và nghĩa của chữ單
Chữ單 trong tiếng Hoa có 3 âm: dān, shàn, chán. Khi dùng như danh từ, động từ, tĩnh từ và phó từ thì đọc là dān; dùng để xưng vua của Hung Nô hay những lãnh tụ không phải dân tộc Hán, thì đọc là chán.Nhưng dịch ra tiếng Việt thì phải đọc thế nào, đã có người nói họ tên của Đức Hồng y Đài Loan trong bản tiếng Anh là Shan Kuo-Hsi, tiếng Việt là Đan Quốc Tỷ thì đúng rồi. Làm sao biết tiếng dān Việt ngữ phải đọc thế nào, rồi shàn và chán nữa nên đọc thế nào?
Năm 2005, khi tôi viết bài “Mân côi, môi côi...”, có giải thích về việc này, nay xin mạn phép nhắc lại.
Chữ Hán-Việt bắt nguồn từ chữ Hoa (chữ Hán) do đó khi phát âm phải căn cứ theo chữ Hoa. Chữ Hoa đã có mấy ngàn năm nay, là lối chữ biểu ý, không có phiên âm, vậy làm sao phát âm? Chính vì thế, thời xưa, người Trung Quốc nhiều khi hiểu ý của chữ mà đọc âm chữ chưa đúng. Vì thế, vua Khang Hy, Nhà Thanh, mới cho triệu tập tất cả các văn sĩ tài ba trong cả nước biên soạn một cuốn tự điển, ghi rõ cách phát âm của chữ Hoa, và đã được xuất bản vào năm thứ 55 triều Khang Hy (tức năm 1716) có tên gọi là KHANG HY TỰ ĐIỂN. Từ đó, cách phát âm của chữ Hoa đều căn cứ vào Khang Hy Tự điển.
Cách phiên âm của Khang Hy Tự điển gọi là phiên thiết. Xin lược dẫn như sau:
Muốn xác định cách phát âm của một chữ phải dùng 2 phần ghép lại, gọi là định âm (định vần) và định thinh (định dấu):
1. Định âm bằng cách: Lấy âm khởi đầu của chữ trước đọc nối liền lại với vần của chữ sau.
2. Định thinh bằng cách: Lấy thinh của chữ trước định bực thinh và thinh của chữ sau định loại thinh.
Có 2 bực thinh và 4 loại thinh liên hệ với nhau như sau:
Bực thinh | Loại thinh | |||
Bình | Thượng | Khứ | Nhập (*) | |
Thanh | Dấu ngang | Dấu hỏi | Dấu sắc | Dấu sắc |
Trọc | Dấu huyền | Dấu ngã | Dấu nặng | Dấu nặng |
[1] Nhà Xuất bản Hán Ngữ Đại Từ Điển, tháng 5/2002, tr. 128.
[2] Từ Hải của Đài Loan: Nhà xuất bản Đài Loan Trung Hoa Thư Cuộc, thang 12/1972, tr. 612, Từ Hải của Trung Quốc: Nhà xuất bản Thượng Hải Từ Thư, năm 1999 (bản thu nhỏ), tr. 173, 1457 và Từ Nguyên của Trung Quốc: Thượng Hải Thương Vụ Ấn Thư Quán, tháng 5/1935, tr. 89.
[3] Eugène Qouin, des Missions Étrangères de Paris, 1957, in tại Saigon, tr. 1368.
[4] Văn Tân, NXB Sự Thật, năm 1956, tr. 200-201.
[5] Nguyễn Quốc Hùng, NXB Khai Trí, năm 1975, tr. 230, 716.
[6] Thương Vu Ấn Thư Quán, Bắc Kinh, 1994, tr. 120, 587.
[7] Lm. Antôn Trần Văn Kiêm, NXB Đà Nẵng, năm 2004, tr. 372.
[8] NXB TP. HCM, tháng 6/1993, tr. 95.
[9] Phan Văn Các chủ biên, NXB. Tp. HCM., tháng 9/2002, tr. 170, 305, 1244.
[10] Châu Hà chủ biên, Đài Loan, 2004, tr. 351.
bài liên quan mới nhất
- Ngày 23/02: Thánh Pôlycarpô, giám mục, tử đạo
-
Ngày 22/02: Lập Tông Tòa Thánh Phêrô -
Ngày 21/02: Thánh Phêrô Đamianô, Giám mục, tiến sĩ (1007-1072) -
Ngày 17/02: Bảy anh em lập dòng Tôi tớ Đức Mẹ -
Ngày 14/02: Thánh Cyrillô, tu sĩ & Thánh Mêtôđiô, giám mục -
Ngày 11/02: Đức Mẹ hiện ra ở Lộ Đức -
Ngày 10/02: Thánh Scholastica, trinh nữ -
Ngày 08/02: Thánh Giêrônimô Êmilianô -
Ngày 06/02: Thánh Phaolô Miki và các bạn tử đạo -
Ngày 05/02: Thánh Agata, đồng trinh, tử đạo
bài liên quan đọc nhiều
- 12 điều mà người Công giáo phải trả lời được
-
Ngày 03/12: Thánh Phanxicô Xaviê, bổn mạng các xứ truyền giáo -
Bảy sự đau đớn và vui mừng Thánh Giuse -
Cha Phanxicô Xaviê Trương Bửu Diệp và việc loan báo Tin Mừng tại Việt Nam hôm nay -
Ngày 04/08: Thánh Gioan Maria Vianney, linh mục, bổn mạng các cha sở -
Ngày 03/05: Thánh Philipphê và Thánh Giacôbê, tông đồ -
Ngày 04/10: Thánh Phanxicô Assisi -
Ngày 22/11: Thánh Cêcilia, trinh nữ tử đạo -
Ngày 27/08: Thánh nữ Monica -
Ngày 28/08: Thánh Augustinô, Giám mục, Tiến sĩ Hội thánh