Tông huấn Sacramentum Caritatis: phần II
PHẦN THỨ HAI
THÁNH THỂ, MẦU NHIỆM ĐƯỢC CỬ HÀNH
"Thật, tôi bảo thật các ông :
không phải ông Môsê đã cho các ông ăn bánh bởi trời đâu ;
mà chính là Cha tôi cho các ông ăn bánh bởi trời,
bánh đích thực" (Ga 6,32)
Phụng vụ Lời Chúa
Tham dự qua các phương tiện truyền thông
[1] Relatio post disceptationem, số 4 : L'Osservatore Romano, 14-10-2005, tr. 5.
[2] x. Sermo 1, 7 ; 11, 10 ; 22, 7 ; 29, 76 : Sermones dominicales ad fidem codicum nunc denuo editi, Grottaferrata 1977, tr. 135, 209tt, 292tt, 337 ; Bênêđíctô XVI, Sứ điệp gửi cho các Phong Trào Giáo Hội và các Cộng Đoàn Mới (22-5- 2006) : AAS 98 (2006), tr. 463
[3] x. Công đồng Vaticanô II, Hiến chế mục vụ về Hội Thánh trong thế giới ngày nay Gaudium et spes, số 22.
[4] x. Công đồng Vaticanô II, Hiến chế tín lý về mạc khải của Thiên Chúa Dei Verbum, số 2. 4.
[5] Propositio 33.
[6] Sermo 227, 1 : PL 38, 1099.
[7] T. Augustinô, In Iohannis Evangelium Tractatus 21, 8 : PL 35, 1568.
[8] Ibidem, 28,1 : PL 35, 1622.
[9] x. Propositio 30. Ngay cả Thánh Lễ mà Hội Thánh cử hành trong tuần, và các tín hữu được mời gọi tham dự, cũng có hình thức chính yếu của Ngày của Chúa, ngày phục sinh của Đức Kitô ; Propositio 43.
[10] x. Propositio 2.
[11] x. Propositio 25.
[12] x. Propositio 19. Propositio 25 ghi rõ : “Một hành động phụng vụ đích thực diễn tả tính thánh thiêng của Mầu Nhiệm Thánh Thể. Hành động này phải tỏ lộ trong lời nói và hành động của linh mục chủ tế, trong khi ngài chuyển cầu cùng Thiên Chúa Cha vừa với các tín hữu vừa cho các tín hữu”.
[13] Quy Chế Tổng Quát Sách Lễ Rôma, số 22 ; x. Công đồng Vaticanô II, Hiến chế về phụng vụ thánh Sacrosanctum Concilium, số 41 ; Thánh bộ Phượng tự và Kỷ luật các Bí tích, Huấn thị Redemptionis Sacramentum (25-3-2004), số 19-25 : AAS 96 (2004), tr. 555-557.
[14] x. Công đồng Vaticanô II, Sắc lệnh về nhiệm vụ mục vụ của các Giám mục trong Hội Thánh Christus Dominus, số 14 ; Hiến chế về phụng vụ thánh Sacrosanctum Concilium, số 41.
[15] Quy Chế Tổng Quát Sách Lễ Rôma, số 22.
[16] x. ibidem.
[17] x. Propositio 25.
[18] x. Hiến chế về phụng vụ thánh Sacrosanctum Concilium, số 112-130. (123(124)
[19] x. Propositio 27.
[20] x. ibidem.
[21] Về tất cả những gì liên quan đến các khía cạnh này, cần tuân thủ trung thành những gì đã được chỉ định trong Quy Chế Tổng Quát Sách Lễ Rôma, số 319-351.
[22] x. Quy Chế Tổng Quát Sách Lễ Rôma, số 39-41 ; Công đồng Vaticanô II, Hiến chế về phụng vụ thánh Sacrosanctum Concilium, 112-118.
[23] Sermo 34,1 : PL 38, 210.
[24] x. Propositio 25 : “Như tất cả các diễn tả nghệ thuật, ngay cả ca hát phải được hài hòa cách mật thiết với phụng vụ, góp phần một cách có hiệu quả vào mục đích của phụng vụ, nghĩa là phải diễn tả đức tin, sự cầu nguyện, sự cảm mến, tình yêu đối với Chúa Giêsu hiện diện trong Bí tích Thánh Thể”.
[25] x. Propositio 29.
[26] x. Propositio 36.
[27] x. Công đồng Vaticanô II, Hiến chế về phụng vụ thánh Sacrosanctum Concilium, số 116 ; Quy Chế Tổng Quát Sách Lễ Rôma, số 41.
[28] Quy Chế Tổng Quát Sách Lễ Rôma, số 28 ; x. Công đồng Vaticanô II, Hiến chế về phụng vụ thánh Sacrosanctum Concilium, số 56 ; Thánh bộ Nghi lễ, Huấn thị Eucharisticum Mysterium (25-5-1967), số 3 : AAS 57 (1967), tr. 540-543.
[29] x. Propositio 18.
[30] Ibidem.
[31] Quy Chế Tổng Quát Sách Lễ Rôma, số 29.
[32] x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Fides et Ratio (14-9-998), 13 : AAS 91 (1999), tr. 15-16.
[33] T. Giêrônimô, Comm. in Is., Prol. : PL 24, 17 ; x. Công đồng Vaticanô II, Hiến chế tín lý về mạc khải của Thiên Chúa Dei Verbum, số 25.
[34] x. Propositio 31.
[35] Quy Chế Tổng Quát Sách Lễ Rôma, số 9 ; x. Công đồng Vaticanô II, Hiến chế tín lý về mạc khải của Thiên Chúa Dei Verbum, số 7. 33. 52.
[36] Propositio 19.
[37] x. Công đồng Vaticanô II, Hiến chế về phụng vụ thánh Sacrosanctum Concilium, số 52.
[38] x. Công đồng Vaticanô, Hiến chế tín lý về mạc khải của Thiên Chúa Dei Verbum, số 21.
[39] Vì mục đích như thế, Thượng Hội Đồng đã kêu gọi soạn thảo những trợ giúp mục vụ, dựa trên Sách Bài Đọc phân chia theo ba năm, giúp nối kết một cách nội tại sự công bố các bài đọc đã được soạn trước với giáo lý đức tin : x. Propositio 19.
[40] x. Propositio 20.
[41] Quy Chế Tổng Quát Sách Lễ Rôma, số 78.
[42] x. ibidem, số 78-79.
[43] x. Propositio 22.
[44] Quy Chế Tổng Quát Sách Lễ Rôma, số 79d.
[45] Ibidem, 79c.
[46] Xét đến các thói quen cổ xưa và đáng kính cùng với những ước muốn của các Nghị Phụ thượng hội đồng, tôi đã đề nghị các Bộ có thẩm quyền nghiên cứu khả năng đặt việc chúc bình an vào lúc khác, ví dụ trước khi dâng lễ vật lên bàn thờ. Hơn nữa việc lựa chọn như thế làm nhớ lại một cách ý nghĩa lời khuyên răn của Chúa Giêsu về sự hòa giải cần có trước khi dâng lễ vật cho Thiên Chúa (x. Mt 5,23tt) : x. Propositio 23.
[47] x. Thánh bộ Phượng tự và Kỷ luật các Bí tích, Huấn thị Redemptionis Sacramentum (25-3-2004), số 80-96 : AAS 96 (2004), tr. 574-577.
[48] x. Propositio 34.
[49] x. Propositio 35.
[50] x. Propositio 24.
[51] x. Công đồng Vaticanô II, Hiến chế về phụng vụ thánh Sacrosanctum Concilium, số 14-20 ; 30tt ; 48tt ; Thánh bộ Phượng tự và Kỷ luật các Bí tích, Huấn thị Redemptionis Sacramentum (25-3-2004), số 36-42 : AAS 96 (2004), tr. 561-564.
[52] Số 48.
[53] Ibidem.
[54] x. Thánh bộ Giáo sĩ và các Thánh bộ khác của Giáo triều, Huấn thị về vài vấn đề cộng tác của giáo dân trong tác vụ của các linh mục Ecclesiae de mysterio (15-8-1997) : AAS 89 (1997), tr. 852-877.
[55] x. Propositio 33.
[56] Quy Chế Tổng Quát Sách Lễ Rôma, số 92.
[57] x. ibidem, số 94.
[58] x. Công đồng Vaticanô II, Sắc lệnh về tông đồ giáo dân Apostolicam actuositatem, số 24 ; Quy Chế Tổng Quát Sách Lễ Rôma, số 95-111 ; Thánh bộ Phượng tự và Kỷ luật các Bí tích, Huấn thị Redemptionis Sacramentum (25-3-2004), số 43-47 : AAS 96 (2004), tr. 564-566 ; Propositio 33 : “Những thừa tác vụ này phải được cắt đặt theo một sự uỷ thác đặc biệt và theo những nhu cầu thực tế của cộng đoàn cử hành. Những người được uỷ thác những công việc phục vụ lâu dài có tính phụng vụ phải được chọn lựa cách kỹ lưỡng, được đào tạo chu đáo và được huấn luyện thường xuyên. Sự bổ nhiệm phải có thời hạn. Những người này phải được cộng đoàn biết đến và cũng phải nhận được lòng biết ơn từ phía cộng đoàn”.
[59] x. Công đồng Vaticanô II, Hiến chế về phụng vụ thánh Sacrosanctum Concilium, số 37-42.
[60] x. Quy Chế Tổng Quát Sách Lễ Rôma, số 386-399.
[61] AAS 87 (1995), 288-314.
[62] Tông huấn hậu thượng hội đồng Ecclesia in Africa (14-9-1995), số 55-71 : AAS 88 (1996), tr. 34-47 ; Tông huấn hậu thượng hội đồng Ecclesia in America (22-1-1999), số 16.40.64.70-72 : AAS 91 (1999), tr. 752-753 ; 775-776 ; 799 ; 805-809 ; Tông huấn hậu thượng hội đồng Ecclesia in Asia (6-11-1999), số 21-22 : AAS 92 (2000), tr. 482-487 ; Tông huấn hậu thượng hội đồng Ecclesia in Oceania (22-11-2001), số 16 : AAS 94 (2002), tr. 382-384 ; Tông huấn hậu thượng hội đồng Ecclesia in Europa (28-6-2003), số 58-60 : AAS 95 (2003), tr. 685-686.
[63] x. Propositio 26.
[64] x. Propositio 35 ; Hiến chế về phụng vụ thánh Sacrosanctum Concilium, số 11.
[65] x. Sách Giáo Lý của Hội Thánh Công Giáo, số 1388 ; Công đồng Vaticanô II, Hiến chế về phụng vụ thánh Sacrosanctum Concilium, số 55.
[66] x. Thông điệp Ecclesia de Eucharistia (17-4-2003), số 34 : AAS 95 (2003), tr. 456.
[67] Ví dụ, T. Tôma Aquinô, Summa Theologiae, III, q. 80, a.1,2 ; T. Têrêsa Chúa Giêsu, Đường hoàn thiện, chương 35. Giáo thuyết này được chính thức xác nhận bởi Công đồng Trentô, phiên họp XIII, c. VIII.
[68] x. Gioan Phaolô II, Thông điệp Ut unum sint (25-5-1995), số 8 : AAS 87 (1995), tr. 925-926.
[69] x. Propositio 41 ; Công đồng Vaticanô II, Sắc lệnh về hiệp nhất Unitatis redintegratio, số 8, 15 ; Gioan Phaolô II, Thông điệp Ut unum sint (25-5-1995), số 46 : AAS 87 (1995), tr. 948 ; Thông điệp Ecclesia de Eucharistia (17-4-2003), số 45-46 : AAS 95 (2003), tr. 463-464 ; Bộ Giáo Luật, đ. 844 §§ 3-4 ; Bộ Giáo Luật cho các Giáo Hội Đông Phương, đ. 671 §§ 3-4 ; Hội đồng Giáo hoàng về Hiệp nhất các kitô hữu, Chỉ nam để áp dụng các nguyên tắc và tiêu chuẩn về đại kết (25-3-1993), số 125, 129-131 : AAS 85 (1993), tr. 1087, 1088-1089.
[70] X. số 1398-1401.
[71] X. số 293.
[72] x. Uỷ ban Giáo hoàng về truyền thông xã hội, Huấn thị mục vụ về truyền thông xã hội nhân sinh nhật lần thứ 20 của “Communio et progressio”, Aetatis novae (22-02-1992) : AAS 84 (1992), tr. 447-468.
[73] x. Propositio 29.
[74] x. Propositio 44.
[75] x. Propositio 48.
[76] Sự hiểu biết này cũng có thể được tích lũy trong những năm đào tạo các ứng sinh lên chức linh mục, trong chủng viện, bằng những sáng kiến thích hợp : x. Propositio 45.
[77] x. Propositio 37.
[78] x. Hiến chế về phụng vụ thánh Sacrosanctum Concilium, các số 36 và 54.
[79] Propositio 36.
[80] x. ibidem.
[81] x. Propositio 32.
[82] x. Propositio 14.
[83] Propositio 19.
[84] x. Propositio 14. (189)
[85] x. Bênêđíctô XVI, Bài giảng giờ Kinh Chiều I ngày lễ Chúa Thánh Thần Hiện Xuống (3-6-2006) : AAS 98 (2006), tr. 509.
[86] x. Propositio 34.
[87] Enarrationes in Psalmos 98,9 CCL XXXIX, 1385 ; x. Bênêđíctô XVI, Diễn văn cho giáo triều Rôma (22-12-2005) : AAS 98 (2006), tr. 44-45.
[88] x. Propositio 6.
[89] Bênêđíctô XVI, Diễn văn cho giáo triều Rôma (22-12-2005) : AAS 98 (2006), tr. 45.
[90] x. Propositio 6 ; Thánh bộ Phượng tự và Kỷ luật các Bí tích, Hướng dẫn về lòng đạo đức bình dân và phụng vụ. Nguyên tắc và hướng dẫn (17-12-2001), số 164-165, Vatican, 2002 ; Thánh bộ Nghi lễ, Huấn thị Eucharisticum Mysterium (25-5-1967) : AAS 57 (1967), tr. 539-573.
[91] x. Relatio post disceptationem, số 11 : L’Osservatore Romano, 14-10-2005, tr. 5.
[92] x. Propositio 28.
[93] x. số 314.
bài liên quan mới nhất
- Giáo huấn vui. Kỳ 3: số 14-18 Vui Mừng và Hân Hoan
-
Tóm tắt tông huấn 'Christus Vivit - Đức Kitô sống' -
Tính hài hước và sự thánh thiện theo Đức Phanxicô trong Tông huấn Gaudete et Exsultate -
Công bố Tông huấn Gaudete et Exultate của Đức Thánh Cha Phanxicô -
Các hồng y tác giả của “Năm điểm dubia (hoài nghi) về Tông huấn Amoris Laetitia” lại gửi thư cho Đức Thánh Cha Phanxicô -
Những bức xúc của ĐGH Phanxicô trong Tông huấn Niềm Vui Phúc Âm 2013 -
Malta: Các Giám mục ban hành văn kiện “Những tiêu chí áp dụng Chương VIII Tông huấn Amoris Laetitia” -
Giới thiệu Tông huấn “Niềm vui của Tình yêu”, bản Việt ngữ -
Hướng dẫn đọc Amoris Laetitia -
Suy nghĩ về Tông huấn Amoris Laetitia
bài liên quan đọc nhiều
- 40 câu hỏi & đáp về Tông huấn Familiaris Consortio
-
Tóm tắt tông huấn 'Christus Vivit - Đức Kitô sống' -
Công bố Tông huấn Gaudete et Exultate của Đức Thánh Cha Phanxicô -
Tính hài hước và sự thánh thiện theo Đức Phanxicô trong Tông huấn Gaudete et Exsultate -
Giới Thiệu Tông Huấn "Giáo Hội Tại Á Châu" (Ecclesia in Asia) -
Những câu hỏi thông thường về Tông huấn Amoris Laetitia -
Tông huấn "Lời Chúa" của Đức Thánh Cha Bênêđictô XVI (1) -
Giáo huấn vui. Kỳ 3: số 14-18 Vui Mừng và Hân Hoan -
“Hội Nhập Văn Hóa” và “Đối Thoại Liên Tôn” trong Tông huấn Verbum Domini -
Mười điểm chính của Tông huấn Amoris Laetitia